Quy tắc 15. Bảo vệ danh dự, uy tín của giới luật sư
Luật sư có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của giới luật sư như bảo vệ danh dự, uy tín của cá nhân mình; giữ gìn sự đoàn kết nội bộ, góp phần xây dựng đội ngũ luật sư trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với sự tôn trọng và tin cậy của xã hội.
Quy tắc 16. Tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp
16.1. Luật sư phải có thái độ thân ái và tôn trọng đồng nghiệp. Việc phê bình đồng nghiệp được thực hiện một cách thận trọng, khách quan, đúng nơi, đúng lúc với tinh thần xây dựng;
16.2. Luật sư có ý thức hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp trong hành nghề cũng như trong cuộc sống; góp ý kịp thời khi thấy đồng nghiệp làm điều sai trái, ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp luật sư;
16.3. Khi nhận vụ việc, nếu biết đã có đồng nghiệp nhận vụ việc này từ trước, luật sư tránh tác động để khách hàng chọn lựa mình; nếu khách hàng từ chối đồng nghiệp và chọn lựa mình, luật sư có trách nhiệm yêu cầu khách hàng phải cung cấp tài liệu chấm dứt Hợp đồng dịch vụ với đồng nghiệp trước khi luật sư nhận vụ việc đó.
Quy tắc 17. Tình đồng nghiệp trong giới luật sư
17.1. Tình đồng nghiệp là nhu cầu tình cảm, đạo đức của luật sư và truyền thống của dân tộc, cần được thể hiện cụ thể trong quan hệ công việc cũng như trong các sự kiện hiếu, hỉ, ốm đau, hậu sự, tai nạn, rủi ro liên quan đến đồng nghiệp;
17.2. Luật sư không để tình đồng nghiệp bị chi phối bởi kết quả thắng - thua trong hành nghề hoặc các quan hệ xã hội khác làm ảnh hưởng đến tình đoàn kết của giới luật sư.
Quy tắc 18. Cạnh tranh nghề nghiệp
Luật sư thực hiện các biện pháp cạnh tranh nghề nghiệp lành mạnh theo quy định của Luật Luật sư và pháp luật liên quan, theo Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư, qua đó tăng cường niềm tin của khách hàng và công chúng đối với giới luật sư, cùng nhau góp phần thúc đẩy nghề luật sư Việt Nam phát triển.
Quy tắc 19. Ứng xử khi có tranh chấp quyền lợi với đồng nghiệp
19.1. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền lợi với đồng nghiệp, luật sư cần thể hiện thiện chí thương lượng, hòa giải để giữ tình đồng nghiệp; trước khi khiếu nại, khởi kiện đồng nghiệp, luật sư cần thông báo cho Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi luật sư là thành viên biết;
19.2. Khi được luật sư thông báo về việc khiếu nại, khởi kiện đồng nghiệp, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cần có ý kiến hòa giải kịp thời để không ảnh hưởng tới tình đồng nghiệp cũng như quyền khiếu nại, khởi kiện của luật sư theo quy định của pháp luật.
Quy tắc 20. Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp
20.1. Xúc phạm danh dự hoặc hạ thấp uy tín của đồng nghiệp; thực hiện hành vi gây áp lực, đe dọa hoặc sử dụng các thủ thuật trái pháp luật và Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư để gây bất lợi đối với đồng nghiệp, giành lợi thế cho mình trong hành nghề;
20.2. Thông đồng với luật sư của khách hàng có quyền lợi đối lập với khách hàng của mình để cùng mưu cầu lợi ích cá nhân bất chính;
20.3. Tiếp xúc, trao đổi riêng với khách hàng đối lập về quyền lợi với khách hàng của mình để giải quyết vụ việc mà không thông báo cho luật sư đồng nghiệp (nếu có) bảo vệ quyền lợi cho khách hàng đó;
20.4. Môi giới khách hàng cho đồng nghiệp để đòi tiền hoa hồng;
20.5. Áp dụng các thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh để nhằm mục đích giành giật khách hàng như:
20.5.1. So sánh năng lực nghề nghiệp của mình hoặc tổ chức hành nghề của mình với các luật sư khác, tổ chức hành nghề khác nhằm mục đích tạo niềm tin để tác động, chi phối quyền lựa chọn luật sư của khách hàng;
20.5.2. Áp đặt hoặc cố tình chi phối làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan trong hành nghề của đồng nghiệp có quan hệ phụ thuộc với luật sư như quan hệ thầy - trò, cấp trên - cấp dưới, huyết thống, thân thuộc;
20.5.3. Xúi giục khách hàng từ chối đồng nghiệp để nhận vụ việc về cho mình;
20.5.4. Sử dụng các nhân viên của mình làm người tiếp thị trước trụ sở các cơ quan tiến hành tố tụng, trại tạm giam, cơ quan nhà nước và các tổ chức khác nhằm mục đích mồi chài, dụ dỗ, lôi kéo khách hàng.
Quy tắc 21. Quan hệ của luật sư với tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư và tổ chức hành nghề luật sư
21.1. Luật sư có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín, chấp hành Điều lệ, nghị quyết, quyết định, quy chế của Liên đoàn Luật sư, Đoàn luật sư và các nội quy, quy định, quyết định của tổ chức hành nghề luật sư.
21.2. Luật sư có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
21.2.1. Bào chữa chỉ định khi được Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phân công trong các vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
21.2.2. Tham gia tư vấn miễn phí, học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ và các sinh hoạt khác theo quy định của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;
21.2.3. Nộp phí thành viên đầy đủ, đúng hạn và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về phí thành viên theo Luật Luật sư, Điều lệ của Liên đoàn và Đoàn luật sư và Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư;
21.2.4. Tham gia các hoạt động và công tác khác do tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật sư chủ trì hay khởi xướng;
21.3. Trong hành nghề, luật sư không được sử dụng các chức danh khác của mình ngoài danh xưng luật sư để mưu cầu lợi ích trái pháp luật.
Quy tắc 22. Quan hệ với người tập sự hành nghề luật sư
22.1. Luật sư hướng dẫn phải tận tâm, thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với người tập sự hành nghề luật sư;
22.2. Luật sư hướng dẫn không được làm những việc sau đây:
22.2.1. Phân biệt, đối xử mang tính cá nhân với những người tập sự hành nghề luật sư;
22.2.2. Đòi hỏi tiền bạc, lợi ích vật chất từ người tập sự hành nghề luật sư ngoài khoản phí đã đóng theo quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
22.2.3. Lợi dụng tư cách luật sư hướng dẫn để buộc người tập sự hành nghề luật sư phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân của người hướng dẫn.
(Trích Chương III - Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư Việt Nam - Ban hành kèm theo Quyết định số 68/QĐ-HĐLSTQ ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng luật sư toàn quốc).